Các triệu chứng của đau nửa đầu
Khoảng 12 % đến 16 % dân số Hoa kỳ bị đau nửa đầu và trở thành loại đau đầu phổ biến thứ hai trong các loại đau đầu.
Đau- trong đau nửa đầu thường bắt đầu từ từ, tăng mạnh lên trong khoảng từ vài phút đến 1 giờ hoặc nhiều giờ và giảm từ từ cho đến hết cơn đau. Đau đầu thường đau âm ỉ, đau sâu và ổn định về cường độ từ nhẹ tới vừa, khi đau đầu nặng nó trở nên đau theo mạch đập.
Đau nửa đầu tăng thêm bởi ánh sáng, hắt hơi, sự căng thẳng, chuyển động đều đặn, dịch chuyển đầu nhanh chóng hoặc các hoạt động thể lực. Nhiều người bị đau nửa đầu cố gắng giảm đau bằng cách nằm nghỉ trong một căn phòng tối và yên tĩnh. Từ 60-70 % người đau ở một bên đầu. Ở người lớn, đau nửa đầu thường kéo dài vài giờ, mặc dù nó có thể kéo kèo từ 4 đến 72 giờ.
Các triệu chứng khác:
Đau nửa đầu thường kèm theo buồn nôn và nôn, cũng như nhạy cảm với ánh sáng và tiếng ồn. Từ 10 đến 20 % bệnh nhân đau nửa đầu có nghẹt mũi, chảy nước mũi, hoặc chảy nước mắt.
Những triệu chứng của cơn đau nửa đầu có thể nặng nề và làm sợ hãi, nhưng hầu hết các trường hợp không để lại hậu quả khi cơn đau đầu qua đi.
Các triệu chứng báo trước (Hay còn gọi là Aura )
Khoảng 20 % người bị đau nửa đầu có thể có các triệu chứng trước cơn đau đầu, được gọi là một triệu chứng báo trước. Một triệu chứng báo trước có thể bao gồm tia sáng nhấp nháy hoặc điểm sáng, đường ngoằn ngoèo, những thay đổi thị giác, hoặc cảm giác tê bì hoặc nhột ở ngón tay của một bàn tay, môi, lưỡi, hoặc phần dưới mặt. Bạn có thể có một hoặc nhiều các triệu chứng này.
Các triệu chứng báo trước cũng có thể liên quan đến các giác quan khác và đôi khi có thể gây yếu cơ tạm thời hoặc thay đổi khả năng nói, những triệu chứng này có thể gây sợ hãi.
Các triệu chứng báo trước thường kéo dài từ 5 đến 20 phút và hiếm khi kéo dài quá 60 phút. Đau đầu xảy ra ngay sau khi kết thúc triệu chứng báo trước. Triệu chứng báo trước liên quan đến cơ có thể kéo dài lâu hơn.
CÁC YẾU TỐ KHỞI PHÁT ĐAU NỬA ĐẦU
Đau nửa đầu có thể được khởi phát do căng thẳng, lo lắng, chu kỳ kinh nguyệt, thuốc tránh thai, hoạt động thể lực gắng sức, mệt mỏi, thiếu ngủ, đói, chấn thương đầu và loại thực phẩm hoặc đồ uống nhất định có chứa các hóa chất như nitrit, glutamate, aspartate, tyramine. Danh sách của một số các yếu tố tiềm năng khởi phát được ghi trong bảng sau:
Các yếu tố khởi phát đau đầu(Headache triggers):
–Chế độ ăn:Uống rượu, Ăn chocolat, Pho mát để lâu, Ăn nhiều bột ngọt, Đường hóa học, Uống café, Hạt, Nitrites, Nitrates
– Hormones:Kinh nguyệt, Rụng trứng , Hormon thay thế
–Các kích thích cảm giác:Ánh sáng mạnh, Đèn nhấp nháy, Mùi, Tiếng động, tiếng ồn
–Stress / Căng thẳng :Thời kỳ buồn chán, Thời gian hoạt động căng thẳng, Sự mất mát lớn, thay đổi lớn (mất người thân, ly thân, ly dị, thay đổi công việc), Di chuyển, Khủng hoảng
– Thay đổi môi trường hoặc thói quen:Thời tiết, Đi lại (qua nhiều múi giờ), Thay đổi mùa, Thay đổi độ cao , Thay đổi lịch sinh hoạt, làm việc, Thay đổi về giấc ngủ, Ăn kiêng, Bỏ bữa, Hoạt động thể lực không thường xuyên
Một số loại thuốc và hóa chất cũng có thể gây ra chứng đau nửa đầu, bao gồm nitroglycerin (được sử dụng để điều trị đau ngực), estrogen, hydralazine (được sử dụng để điều trị huyết áp cao), nước hoa, khói, và các dung môi hữu cơ có mùi mạnh.
Nhật ký về đau đầu
Những người bị đau đầu thường xuyên hoặc đau đầu nặng có thể có lợi ích bằng việc giữ một cuốn nhật ký về đau đầu của mình trong suốt một tháng. Nó có thể được sử dụng để xác định những tác nhân gì gây đau nửa đầu và điều gì khiến đau đầu giảm đi. Một cuốn nhật ký mẫu được chỉ ra dưới đây:
Nhật ký đau đầu
Ngày | Ngày | Ngày |
Dấu hiệu cảnh báo: | Dấu hiệu cảnh báo: | Dấu hiệu cảnh báo: |
Thời gian bắt đầu: | Thời gian bắt đầu: | Thời gian bắt đầu: |
Thời gian kết thúc: | Thời gian kết thúc: | Thời gian kết thúc: |
Đặc điểm đau:
Ví dụ: đau như dao đâm, đau theo mạch đập… |
Đặc điểm đau:
Ví dụ: đau như dao đâm, đau theo mạch đập… |
Đặc điểm đau:
Ví dụ: đau như dao đâm, đau theo mạch đập… |
Mức độ đau (khoanh vòng tròn)
Thấp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Cao |
Mức độ đau (khoanh vòng tròn)
Thấp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Cao |
Mức độ đau (khoanh vòng tròn)
Thấp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Cao |
Vị trí đau:
Ví dụ: giữa 2 mắt, sau gáy… |
Vị trí đau:
Ví dụ: giữa 2 mắt, sau gáy… |
Vị trí đau:
Ví dụ: giữa 2 mắt, sau gáy… |
Phương pháp điều trị hoặc thuốc dùng: | Phương pháp điều trị hoặc thuốc dùng: | Phương pháp điều trị hoặc thuốc dùng: |
Hiệu quả của điều trị | Hiệu quả của điều trị | Hiệu quả của điều trị |
Tổng thời gian ngủ | Tổng thời gian ngủ | Tổng thời gian ngủ |
Hôm nay tôi đã ăn gì: | Hôm nay tôi đã ăn gì: | Hôm nay tôi đã ăn gì: |
Các hoạt động trước khi bị đau đầu:
Ví dụ: Hoạt động thể lực gắng sức, hoặc quá căng thẳng… |
Các hoạt động trước khi bị đau đầu:
Ví dụ: Hoạt động thể lực gắng sức, hoặc quá căng thẳng… |
Các hoạt động trước khi bị đau đầu:
Ví dụ: Hoạt động thể lực gắng sức, hoặc quá căng thẳng… |
Ghi chú | Ghi chú | Ghi chú |
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ ĐAU NỬA ĐẦU
Điều trị đau nửa đầu phụ thuộc vào tần số, mức độ nghiêm trọng, và các triệu chứng đau đầu của bạn.
- Điều trị cấp tính: đề cập đến các loại thuốc bạn có thể sử dụng khi bạn bị đau đầu để làm giảm cơn đau ngay lập tức.
- Điều trị dự phòng : đề cập đến các loại thuốc bạn có thể sử dụng thường xuyên (thường là hàng ngày) để ngăn ngừa đau đầu tái phát.
Điều trị cấp tính
Sự đau đớn của đau nửa đầu có thể khó để điều trị. Điều trị có thể dễ dàng hơn nếu bạn được điều trị khi xuất hiện dấu hiệu đầu tiên của cơn đau (Ví dụ: khi có dấu hiệu đầu tiên của triệu chứng báo trước nếu có, hoặc khi cơn đau bắt đầu).
Ở một số người, một triệu chứng báo trước xảy ra trước khi đau nửa đầu. Do đó, một triệu chứng báo trước có thể như là một cảnh báo đáng tin cậy về cơn đau nửa đầu sắp xảy ra và đó là tín hiệu để uống thuốc .
Thuốc giảm đau
Những cơn đau nửa đầu nhẹ có thể đáp ứng với các thuốc giảm đau, một số thuốc bán không cần toa của bác sĩ. Những thuốc này bao gồm:
- Aspirin
- Acetaminophen
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen, arcoxia hoặc naproxen
- Có dạng thuốc đạn đặt trực tràng, có thể hữu ích cho những người có buồn nôn trong khi họ đau đầu.
Thuốc giảm đau cũng có sẵn dạng kết hợp với caffeine để tăng cường hiệu lực giảm đau nửa đầu của thuốc. Ví dụ như: một số thuốc giảm đau là sự kết hợp của acetaminophen, aspirin, và caffeine.
Thuốc giảm đau thường được khuyên dùng đầu tiên cho những cơn đau nửa đầu từ nhẹ đến trung bình. Tuy nhiên không nên được sử dụng quá thường xuyên vì lạm dụng thuốc có thể dẫn đến đau đầu do lạm dụng thuốc hay đau đầu mãn tính hàng ngày. Nếu bạn đáp ứng với một loại thuốc giảm đau, tiếp tục dùng nó mỗi khi đau, miễn là bạn không dùng nhiều hơn một lần hoặc hai lần mỗi tuần.
Những người bị viêm dạ dày, loét dạ dày, bệnh thận, hoặc có tình trạng chảy máu không nên dùng các thuốc có chứa aspirin hoặc các thuốc nhóm NSAID.
Thuốc chống nôn
Nếu bạn buồn nôn và nôn khi đau nửa đầu, bạn có thể dùng thuốc chống nôn dạng tiêm hoặc dạng viên đạn đặt trực tràng. Trong một số trường hợp, thuốc điều trị đau nửa đầu có thể dùng kết hợp với các thuốc chống buồn nôn và nôn, như metoclopramide hoặc prochlorperazine. Các thuốc chống buồn nôn đường uống thường được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để điều trị cấp tính cho đau nửa đầu. Tuy nhiên, trong bệnh viện thì có thể sử dụng mình thuốc chống nôn đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp để điều trị cấp tính cho đau nửa đầu.
Nhóm thuốc Triptans
Nếu một thuốc giảm đau không kiểm soát được đau nửa đầu của bạn, hầu hết chuyên gia sẽ đề nghị một điều trị cụ thể cho đau nửa đầu. Điều này bao gồm loại thuốc được gọi là triptans. Ví dụ về các triptans là sumatriptan, zolmitriptan, naratriptan, rizatriptan, almotriptan, eletriptan, và frovatriptan.
Triptans có thể sử dụng được tại nhà hoặc nơi làm việc / trường học, và tất cả đều sẵn có dùng đường miệng (viên). Sumatriptan và zolmitriptan có dạng thuốc xịt mũi, và sumatriptan có dạng tiêm.
Những người bị chứng đau nửa đầu liệt nửa người có yếu tố gia đình, đau nửa đầu vùng gáy, cao huyết áp không kiểm soát, bệnh mạch máu (bao gồm đột quỵ do thiếu máu cơ tim và bệnh lý mạch vành), đau thắt ngực Prinzmetal, mang thai, và bệnh thận nặng hoặc bệnh gan nặng không nên dùng triptans.
- Sumatriptan – Sumatriptan sẵn có nhiều dạng khác nhau, trong đó có dạng viên, dạng xịt mũi, và dạng tiêm. Hơn 70 % người được giảm đau trong vòng một giờ tiêm sumatriptan; trong vòng hai giờ là 90 % người nhận thấy sự cải thiện. Bác sĩ của bạn có thể giúp quyết định dạng thuốc nào là tốt nhất cho bạn (dạng viên, dạng xịt mũi, hoặc dạng tiêm).
Tác dụng phụ thường gặp của sumatriptan dạng tiêm là đau tại chỗ tiêm, chóng mặt, có cảm giác ấm và nhột ở tay hoặc chân. Hầu hết các triệu chứng này xảy ra ngay sau khi tiêm và khỏi trong vòng 30 phút. Những thuốc này an toàn cho hầu hết bệnh nhân.
Sumatriptan xịt mũi khởi phát tác dụng nhanh hơn so dạng thuốc viên và có ít tác dụng phụ hơn so với tiêm. Các tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc xịt mũi là một mùi vị khó chịu.
Một viên thuốc kết hợp của sumatriptan-naproxen có hiệu quả hơn là mỗi loại thuốc được sử dụng đơn lẻ. Người ta không biết nếu dùng hai loại thuốc riêng biệt sẽ được hiệu quả như loại viên kết hợp.
Ergots
Ergotamin là thuốc điều trị đau nửa đầu có sớm hơn. Nó thường được kết hợp với cafein. Ergots thường không hiệu quả như triptans và có nhiều khả năng gây ra tác dụng phụ. Ergots đôi khi được khuyên dùng cho những người có cơn đau nửa đầu kéo dài (hơn 48 giờ) hoặc thường xuyên tái phát. Những người bị huyết áp cao, bệnh động mạch vành, hoặc thận hoặc bệnh gan không nên sử dụng ergotamine.
Dihydroergotamine cùng họ với ergotamine, và có thể được dùng ở dạng xịt mũi cho những cơn đau nửa đầu nhẹ hoặc trung bình. Nó cũng có thể được tiêm khi đau nửa đầu nặng nề.
Các thuốc khác
Các thuốc khác điều trị đau nửa đầu thì không được nghiên cứu nhiều hoặc ít hiệu quả. Một tỷ lệ nhỏ những người đau nửa đầu không đáp ứng với các thuốc điều trị cấp tính thông thường và có thể cần kết hợp thuốc điều trị để giảm đau.
Dexamethasone là một glucocorticoid (steroid) có thể được dùng bằng đường tiêm, kết hợp với một thuốc điều trị đau nửa đầu cấp tính, để giảm nguy cơ đau nửa đầu trở lại. Tiêm dexamethasone có thể được thực hiện ở phòng cấp cứu hoặc phòng khám.
Điều trị dự phòng
Điều trị dự phòng kiểm soát hiệu quả ở hầu hết bệnh nhân đau nửa đầu, mặc dù lợi ích của việc điều trị này có thể không rõ ràng trong khoảng từ 3-4 tuần. Trong một số trường hợp, cả điều trị cấp tính và điều trị dự phòng là cần thiết để kiểm soát được đau nửa đầu.
Thuốc chẹn beta
– Beta blockers ban đầu được phát triển để điều trị cao huyết áp. Ngoài ra, thuốc chẹn beta còn làm giảm tần số các cơn đau nửa đầu ở 60 % đến 80 % dân số. Các thuốc chẹn beta thường được sử dụng bao gồm propranolol, nadolol, atenolol, và metoprolol. Các thuốc chẹn beta có thể gây trầm cảm ở một số người hoặc liệt dương ở một số nam giới.
Thuốc chống trầm cảm
Thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs) và một số thuốc chống trầm cảm khác thường được khuyến cáo để phòng ngừa đau nửa đầu. Chúng bao gồm amitriptyline, nortriptyline và doxepin. Trong đó amitriptyline đã được chứng minh có lợi ích phòng ngừa đau nửa đầu, trong khi các thuốc khác có ít dữ liệu.
Các tác dụng phụ thường gặp với thuốc chống trầm cảm ba vòng. Hầu hết các loại thuốc này gây buồn ngủ, đặc biệt là amitriptyline và doxepin. Do đó, những loại thuốc này thường được dùng trước khi đi ngủ và bắt đầu với liều thấp. Các tác dụng phụ khác của thuốc chống trầm cảm ba vòng bao gồm khô miệng, táo bón, hồi hộp đánh trống ngực, tăng cân, nhìn mờ, và bí tiểu. Lú lẫn có thể xảy ra đặc biệt là ở người cao tuổi.
Các thuốc chống động kinh
Các thuốc chống động kinh: valproate (còn gọi là divalproex), gabapentin và topiramate đôi khi được sử dụng để ngăn ngừa đau nửa đầu.
- Valproate là một thuốc chống động kinh mà dường như tác dụng giống như thuốc chẹn beta để ngăn ngừa đau nửa đầu, và có thể được dung nạp tốt hơn. Tuy nhiên, valproate có thể gây tăng cân và rụng tóc. Phụ nữ có thai hoặc trong độ tuổi sinh sản mà không sử dụng biện pháp ngừa thai (thuốc, bao cao su, vv…) không nên dùng valproate.
- Gabapentin có hiệu quả giảm tần số cơn đau nửa đầu trong một thử nghiệm lâm sàng nhỏ. Tác dụng phụ bao gồm lẫn lộn, buồn ngủ, chóng mặt, và các vấn đề cân bằng.
- Topiramate là thuốc chống động kinh có thể giúp ngăn ngừa đau nửa đầu. Nó có thể gây ra tác dụng phụ nhẹ đến vừa phải, bao gồm cảm giác khác thường (thường nhột, rần rần), mệt mỏi, buồn nôn, thay đổi khẩu vị, chán ăn, tiêu chảy, và giảm cân. Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể xảy ra bao gồm khó suy nghĩ và tập trung.
Thuốc chẹn kênh calci
Thuốc chẹn kênh canxi đã được phát triển điều trị cao huyết áp. Thuốc chẹn kênh canxi được sử dụng rộng rãi để phòng ngừa đau nửa đầu. Ví dụ về các thuốc chẹn kênh canxi bao gồm verapamil và nifedipine phóng thích kéo dài. Verapamil thường được lựa chọn đầu tiên để điều trị dự phòng đau nửa đầu vì nó rất dễ sử dụng và ít tác dụng phụ.
Thuốc chẹn kênh canxi có thể mất hiệu quả theo thời gian, nhưng đôi khi có thể được khắc phục bằng cách uống một liều thuốc cao hơn hoặc chuyển sang một loại thuốc tương tự.
Liệu pháp thảo dược
Liệu pháp thảo dược đã được đánh giá trong điều trị đau nửa đầu, bao gồm cúc thơm và cây bơ gai. Trong đó cúc thơm đã được nghiên cứu rộng rãi nhất. Hầu hết các chuyên gia đồng ý rằng những lợi ích vẫn chưa được chứng minh, mặc dù một số nghiên cứu đã tìm thấy cúc thơm có hiệu quả phòng ngừa đau nửa đầu. Cả cúc thơm và cây bơ gai đều không được khuyến cáo sử dụng.
Tránh dùng thuốc quá mức
Cần thiết phải sử dụng thuốc điều trị đau nửa đầu theo đơn thuốc và hướng dẫn của bác sĩ. Sử dụng quá nhiều loại thuốc điều trị đau nửa đầu nhất định, bao gồm thuốc bán không cần toa như acetaminophen và các thuốc kháng viêm không steroid, hoặc các loại thuốc bán theo toa như triptans, có thể dẫn đến đau đầu do lạm dụng thuốc (còn gọi là đau đầu dội lại) và dẫn đến kiểu đau đầu hàng ngày mà đòi hỏi tăng số lượng các loại thuốc để giảm đau.
Một vòng luẩn quẩn xảy ra khi đau đầu thường xuyên khiến bạn phải uống thuốc, dẫn đến đau đầu dội lại khi hết thuốc, khiến bạn phải dùng thuốc nhiều hơn, và như cứ tiếp tục như vậy.
Nói chuyện với bác sĩ nếu thuốc điều trị đau nửa đầu của bạn không làm giảm đau đầu hoặc nếu bạn đang có tác dụng phụ khó chịu của thuốc. Thay đổi loại thuốc khác hoặc chuyển từ điều trị cấp tính sang điều trị dự phòng có thể hữu ích.
ĐAU NỬA ĐẦU KINH NGUYỆT
Đau nửa đầu xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn khoảng ba lần so với nam giới. Estrogen có tác dụng thay đổi lên tần số và cường độ của đau nửa đầu ở một phụ nữ; một số phụ nữ dùng thuốc ngừa thai (có chứa estrogen) hoặc dùng hormone thay thế bị đau nửa đầu nặng nề hơn, trong khi những người khác đau được cải thiện. Tương tự như vậy, một số phụ nữ bị đau đầu thường xuyên hơn hoặc nặng hơn trong khi mang thai, trong khi những người khác có cải thiện.
Đau nửa kinh nguyệt là đau nửa đầu xảy ra xung quanh thời điểm bắt đầu có kinh nguyệt của người phụ nữ (thường là hai ngày trước đó đến ba ngày sau khi bắt đầu có kinh). Phụ nữ bị đau nửa đầu kinh nguyệt cũng có thể có đau nửa đầu ở những thời điểm khác trong tháng. Thông thường không có triệu chứng báo trước liên quan với đau nửa đầu kinh nguyệt, thậm chí nếu người phụ nữ đó thường có triệu chứng báo trước đau nửa đầu ở thời điểm khác.
Đau nửa đầu kinh nguyệt được cho là gây ra bởi sự giảm ở mức bình thường của nồng độ của estrogen xảy ra trước khi chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu. Đau nửa đầu kinh nguyệt có xu hướng kéo dài hơn, nghiêm trọng hơn, và khó điều trị nhiều hơn so với các loại khác của đau nửa đầu.
Điều trị –Điều trị ban đầu của đau nửa đầu kinh nguyệt cấp cũng giống như điều trị đau nửa đầu xảy ra ở các thời điểm khác.
Điều trị dự phòng cho chứng đau nửa đầu kinh nguyệt có thể là không đặc hiệu (cho những người mà không xác định được yếu tố hormon khởi phát) hoặc cụ thể (điều triều trị bằng hormon thay thế).
Với điều trị không đặc hiệu, thành công đòi hỏi phải dự đoán chính xác về kinh nguyệt để lên kế hoạch can thiệp. Vì vậy, lựa chọn này không phù hợp với phụ nữ có chu kỳ không đều. Các vấn đề khác chẳng hạn như đau bụng kinh, rong kinh, lạc nội mạc tử, và nhu cầu tránh thai có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn của điều trị dự phòng.
Một điều trị dự phòng có thể hữu ích cho những phụ nữ có đau nửa đầu kinh nguyệt có lịch trình dự đoán được. Chiến lược điều trị này được gọi là “dự phòng nhỏ”.
.●Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen hoặc naproxen là lựa chọn trong “phòng ngừa nhỏ” cho đau nửa đầu kinh nguyệt.
●Triptans như frovatriptan, sumatriptan, hoặc naratriptan là một lựa chọn khác. Thông thường, triptans tác dụng kéo dài được dùng 2 lần / ngày, bắt đầu 2 ngày trước ngày dự đoán có kinh nguyệt và tiếp tục trong 5 ngày.
Phương pháp điều trị nội tiết tố có thể được khuyến cáo để ngăn ngừa đau nửa đầu kinh nguyệt. Có thể sử dụng thuốc tránh thai estrogen-progestin trong một chu kỳ kéo dài; sự lựa chọn khác là dùng estrogen bổ sung trong chu kỳ. Cơ chế tác dụng của những phương pháp này là ngăn chặn sự suy giảm nhanh chóng nồng độ estrogen trong cơ thể trước khi có kinh nguyệt, mà được cho là gây ra đau nửa đầu. Tuy nhiên, một số chuyên gia tránh điều trị bằng thuốc tránh thai kết hợp estrogen-progestin cho những phụ nữ đau nửa đầu kinh nguyệt mà có triệu chứng báo trước. Một số khác xem xét việc sử dụng điều trị như vậy cho phụ nữ khỏe mạnh dưới 35 tuổi không có dấu hiệu thần kinh khu trú và không hút thuốc.
Điều trị các điểm kích thích co cơ bằng liệu pháp kim khô
Đau lan do các điểm kích thích co cơ thường bắt chước các triệu chứng liên quan tới đau đầu và đau nửa đầu. Những điểm kích thích co cơ này cũng có thể gây ra chứng đau nửa đầu.
Ví dụ về các cơ bị ảnh hưởng là cơ cơ bậc thang trên và cơ ức-đòn-chũm
Ảnh A: Upper Trapezius/ Cơ bậc thang trên
Ảnh B: Sternocliedomastoid / Cơ ức đòn chũm
CEFALY: BIỆN PHÁP CHỮA ĐAU ĐẦU VÀ ĐAU NỬA ĐẦU KHÔNG DÙNG THUỐC
Bác sĩ Hoa- là bác sĩ Việt Nam đầu tiên có chứng chỉ của trung tâm CPD – Úc về điều trị đau bằng phương pháp kim khô
Cefaly đã được sử dụng điều trị cho bệnh nhân tại phòng khám Bác sĩ Hoa từ tháng 9/ 2014